HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp Chúc Sơn xin kính chào quý khách, cảm ơn quý khách đã sử dụng sản phẩm của chúng tôi!
Rau cải là một trong số những loại rau phổ biến nhất ở Việt Nam. Khi nhắc đến rau cải, cái tên luôn được đưa ra đầu tiên đó chính là rau cải ngọt, bởi vì nó không chỉ ăn ngon, dễ trồng, có thể trồng quanh năm mà còn giàu dinh dưỡng, mang lại nhiều lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe. “Nổi tiếng” như vậy nhưng vẫn còn có người không biết được rau cải ngọt là cây gì và hay bị nhầm lẫn với một số loại rau khác trong nhà họ cải.
Trong thành phần Cải ngọt – Chúc Sơn có chứa hàm lượng chất xơ lớn, cùng với các vitamin K, lipit,…bổ sung cho cơ thể dưỡng chất bảo vệ hệ tiêu hóa, nhất là ngăn ngừa táo bón tốt. Đồng thời chống các bệnh về tim mạch.
Canxi trong Cải ngọt – Chúc Sơn cũng như các loại rau, củ, quả khác hỗ trợ chống loãng xương, giúp xương chắc khỏe.
QUY TRÌNH KỸ THUẬT SẢN XUẤT CẢI NGỌT AN TOÀN
1. Thời vụ gieo trồng: Rau cải ngọt có thể trồng quanh năm, đối với vụ hè nên làm vòm và lưới che chắn nhằm hạn chế ảnh hưởng trực tiếp của mưa lớn và nắng nóng
2. Chọn giống: Sử dụng giống có nguồn gốc rõ ràng, có trong Danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc giống địa phương, giống cây trồng bản địa đã được sản xuất, tiêu dùng, không gây độc cho người. Lượng hạt giống cần 350-400 g/sào.
3. Kỹ thuật làm đất, gieo hạt
3.1. Làm đất: Đất phù hợp cho cải ngọt là loại đất thịt nhẹ, đất cát pha, tơi xốp, giàu mùn và dinh dưỡng. Dọn sạch cỏ dại và tàn dư cây trồng; làm đất kỹ, tơi nhỏ; lên luống cao 20-25 cm, mặt luống rộng từ 1,0-1,2 m, bằng phẳng dễ thoát nước để tránh ngập úng khi gặp mưa
3.2. Gieo hạt: Nên trộn hạt giống với đất bột và chia đôi để gieo 2 lượt cho hạt phân bố đều trên mặt luống . Gieo hạt xong cào nhẹ hoặc dùng tay xoa nhẹ, đều trên mặt luống và phủ một lớp rơm rạ hoặc trấu mỏng trên mặt luống, sau đó dùng ô doa tưới nước đủ ẩm
4. Tưới nước và chăm sóc
– Sau khi trồng mỗi ngày tưới đẫm một lần; sau đó cứ 2-3 ngày tưới một lần đảm bảo thường xuyên giữ cho cây đủ ẩm.
– Tỉa cây làm 02 lần: lần 1 khi cây đạt 2-3 lá thật và lần 2 khi cây đạt 4-5 lá thật, để cây với khoảng cách 5-7cm.
– Làm cỏ và cắt tỉa lá già, loại bỏ cây bệnh, lá bệnh tạo cho ruộng rau thông thoáng, nhằm hạn chế sâu bệnh
5. Bón phân: Sử dụng phân bón có nguồn gốc rõ ràng, có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, không sử dụng trực tiếp phân tươi (chất thải của người, động vật). Trường hợp sử dụng các loại phân này phải được xử lý hoai mục và đảm bảo vệ sinh môi trường. Lượng phân và phương pháp bón như sau:
Loại phân | Lượng bón | Bón lót (%) | Bón thúc (%) | Ghi chú | ||
(kg/ha) | (kg/sào) | Lần 1 | Lần 2 | |||
Phân chuồng ủ hoai | 8.000-10.000 | 400-500 | 100 | – | – | Bón thúc lần 1 sau gieo 7-10 ngày, lần 2 sau gieo 15-20 ngày. Chỉ bón thúc lần 2 khi cây có nhu cầu. |
Đạm urê | 60-80 | 3-4 | – | 50 | 50 | |
Super lân | 140-160 | 7-8 | 100 | – | – | |
Kali sulfat | 80-100 | 4-5 | – | 50 | 50 |
Chú ý: Đảm bảo thời gian cách ly với phân đạm urê ít nhất 10 ngày trước khi thu hoạch.
6. Phòng trừ sâu bệnh: Áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp sau đây:
6.1. Biện pháp kỹ thuật canh tác:
– Cày sâu, phơi ải ngay sau khi kết thúc thu hoạch để chôn vùi các mầm mống sâu bệnh còn sót lại trên mặt đất có thể lây nhiễm vụ sau.
– Sử dụng hạt giống tốt, sạch bệnh. Bón phân cân đối, đúng quy trình, đúng giai đoạn sinh trưởng giúp cây cải phát triển khỏe chống chịu với sâu bệnh gây hại.
– Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng, dùng biện pháp thủ công ngắt bỏ trứng và sâu non của các loài sâu như: sâu tơ, bọ nhảy, sâu xanh bướm trắng và vợt bướm khi vũ hóa rộ.
– Trong mùa mưa cần làm giàn che và che phủ đất bằng rơm hoặc màng che phủ nilon để vừa che mưa vừa tránh đất bám lên cây dễ nhiễm các loại bệnh. Có thể trồng cải trong nhà lưới giúp cây phát triển khỏe và chống chịu bệnh được tốt hơn.
– Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng theo dõi diễn biến thời tiết, tình hình sinh trưởng cây trồng, và diễn biến sâu bệnh, thiên địch để có biện pháp quản lý cây trồng và dịch hại trên đồng ruộng, chú ý các đối tượng: Sâu tơ, bọ nhảy, sâu xanh bướm trắng, rệp, bệnh lở cỗ rễ, thối nhũn, … và các loại ký sinh, thiên địch: nhện bắt mồi, ong ký sinh, bọ 3 khoang, bọ rùa đỏ, dòi ăn rệp, …
6.2. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật: Chỉ sử dụng thuốc có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng trên rau do Bộ nông nghiệp và PTNT quy định. Khi sử dụng thuốc cần tuân thủ nguyên tắc 4 đúng, ưu tiên thuốc có nguồn gốc sinh học, sử dụng đúng theo hướng dẫn và thời gian cách ly của từng loại thuốc.
– Đối với bọ nhảy: Phun trừ khi mật độ cao bằng chế phẩm, BT, ViBT.
– Đối với sâu tơ: Dùng các loại thuốc như Biocin 16WP, ViBT 32000WP, Bitadin WP, Dibamec 1.8EC.
– Đối với rệp, sâu ăn lá khác sử dụng: Cofidor, Trebon 30EC,Tango 800WG.
– Đối với bệnh thối nhũn, chết cây: Xử lý bằng các loại thuốc như Carbenvil 50 SC, Carben 50 SC, Viroxyl 58BTN, Kasumin 2L, Daconil 75WP
7. Thu hoạch: Thiết bị, dụng cụ thu hoạch phải đảm bảo chắc chắn và vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi sử dụng. Thu hoạch đúng thời gian cách ly thuốc bảo vệ thực vật và phân bón. Khi thu hoạch không để sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với đất, loại bỏ các lá gốc, lá già, lá sâu bệnh, chú ý rửa sạch không làm dập nát, để nơi khô mát, sau đó đóng vào bao bì sạch để vận chuyển đến nơi tiêu thụ. Phương tiện vận chuyển đảm bảo sạch sẽ, không vận chuyển chung với hàng hóa có nguy cơ gây ô nhiễm
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.